P. 301, Số 3 ngõ 31, Dịch Vọng, P. Dịch Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội
Giờ làm việc
08:00 - 17:00
Trang chủ » PHÂN BIỆT HÀNG LẺ (LCL) VÀ HÀNG NGUYÊN CONTAINER (FCL)
PHÂN BIỆT HÀNG LẺ (LCL) VÀ HÀNG NGUYÊN CONTAINER (FCL)
25/03/2024 197 lượt xem
Phân biệt hàng lẻ (LCL) và hàng nguyên container (FCL)
Phân biệt hàng FCL và LCL
1, HÀNG LẺ (LCL)
LCL (Less than Container Load). Được hiểu là “ HÀNG LẺ -Không đủ cho số lượng để đóng đầy Container”. Khi chúng ta nói hàng LCL có nghĩa là hàng hóa làm thủ tục xuất nhập khẩu không đủ số lượng/trọng lượng để xếp đầy vào trong một container.
Hàng lẻ (LCL)
Hiện nay hoạt động gom và ghép nhiều lô hàng lẻ (LCL Shipments) là rất phổ biến, giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tiết kiệm chi phí. Các khái niệm liên quan đến các hoạt động này bao gồm: Khi thực hiện gom nhiều lô hàng từ nhiều chủ hàng khác nhau gọi là consolidation, hàng hóa được gom gọi là hàng consol, người đứng ra thực hiện gom hàng gọi là consolidator hay Master Consol.
Hàng LCL thường được tập trung tại các địa điểm gom hàng lẻ (kho CFS: Container Freight Station) hay các nhà ga hàng hóa/kho hàng.
Đơn vị tính của hàng lẻ sẽ có nhiều cách áp dụng như: CBM, RT, W/M
CMB (Cubic Meter) gọi là mét khối (m3). Đây là đơn vị dùng phổ biến nhất để tính thể tích hàng hóa hiện nay.
RT (Revenue Ton) là đơn vị được tính bằng cách so sánh giá cước theo khối lượng (CBM) và giá vé theo trọng lượng (MT)
W/M (Weight or measurement)
Khối lượng tối thiểu tính cước đường biển (hàng LCL) là 1 RT (or 1 W/M). Nghĩa là nếu lô hàng là CBM=MT= 0.5 thì vẫn phải làm tròn lên là 1 RT để lấy giá trị này tính cước vận chuyển đường biển.
Cước vận chuyển LCL, thông thường sẽ tính 1 CBM = 1000KG, tùy vào hãng vận chuyển.
Phí khai thác của các kho CFS, thông thường sẽ tính 1 CBM = 500KG, tùy vào Kho CFS
Ngoài ra ở một số tuyến xa hay Cảng inland (Cảng nội địa bên trong đất liền) thì cước được tính mức tối thiểu là 2 hoặc 3 CBM. Trong trường hợp này, nếu lô hàng là 1 CBM đi các tuyến này thì vẫn phải chịu tính cước vận chuyển đường biển bằng 2 hoặc 3 CBM.
Cách tính thể tích hàng lẻ (LCL) = dài x rộng x cao (đơn vị: mét)
Ví dụ 1: Năm thùng hàng dài 40cm, rộng 50cm, cao 30cm thì thể tích của kiện hàng này là: (0.4 x 0.5 x 0.3) x 5 = 0.3 khối (CBM)
2, HÀNG NGUYÊN CONTAINER (FCL)
FCL (Full Container Load). Hàng FCL là những hàng đã đủ điều kiện xếp đầy container, đủ tải có thể sẵn sàng làm các thủ tục xuất nhập khẩu quốc tế.
Hàng nguyên container (FCL)
Người gửi hàng và người nhận hàng chịu trách nhiệm đóng gói hàng và dỡ hàng khỏi container. Khi người gửi hàng có khối lượng hàng đồng nhất đủ để chứa đầy một container hoặc nhiều container, người ta thuê một hoặc nhiều container để gửi hàng.
3, NHỮNG YẾU TỐ KHÁC NHAU CỦA HÀNG FCL VÀ LCL
Phân biệt hàng LCL và FCL
Phụ phí và cước: Chi phí cho hàng FCL thường cao hơn so với hàng LCL. Người gửi hàng phải trả tiền cho thuê toàn bộ container, bất kể container có được lấp đầy hoàn toàn hay không. Ngược lại, với hàng LCL, chi phí sẽ được phân chia giữa các khách hàng có hàng trong cùng một container. Do đó, chi phí vận chuyển hàng LCL thường thấp hơn so với FCL, đặc biệt đối với các lô hàng nhỏ.
Rủi ro đối với hàng hoá: Với hàng FCL, rủi ro về hư hỏng hoặc mất mát hàng hoá ít hơn so với hàng LCL. Người gửi hàng có quyền kiểm soát và quản lý hàng hóa trong container. Họ có thể tự do sắp xếp, đóng gói và định vị hàng hóa, để đảm bảo việc vận chuyển hiệu quả và tránh tiếp xúc trực tiếp với hàng hóa của người khác giảm nguy cơ thiệt hại.
Với hàng LCL người nhận hàng lẻ không cần đóng phí cược container, vì bản chất người nhận hàng không mượn container mà do consolidator sẽ là người đứng ra xử lý.
Trên đây là những chia sẻ chi tiết về hàng LCL và FCL quý khách hàng cần tư vấn về cước Xuất – Nhập khẩu hay thủ tục hải quan và vận chuyển quốc tế vui lòng liên hệ Nam Ninh Logitics để được tư vấn chi tiết nhất.